Các ĐIỂM MỚI của Nghị định 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ - Bkav Corporation - Bkav.com.vn
Nhằm tiếp tục hoàn thiện và đáp ứng những yêu cầu thực tiễn trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích những điểm mới quan trọng của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, giúp doanh nghiệp và các tổ chức kịp thời nắm bắt và áp dụng.
1. Giới thiệu Nghị định 70/2025/NĐ-CP
1.2 Công văn số 348/CT-CS giới thiệu nội dung mới tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
2 Các điểm mới của Nghị định 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ
2.2 Đăng ký sử dụng và ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
2.3 Nhóm nội dung liên quan chứng từ
2.4 Sửa đổi, bổ sung một số mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
2.5 Bãi bỏ một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP
3 Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon sẵn sàng đáp ứng Nghị định 70/2025/NĐ-CP
1. Giới thiệu Nghị định 70/2025/NĐ-CP
1.1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ được Chính phủ ban hành ngày 20/3/2025, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2025.
Nghị định sửa đổi, bổ sung 40/61 Điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Các điểm sửa đổi và bổ sung tập trung vào việc mở rộng phạm vi áp dụng, giới thiệu các loại hóa đơn mới, điều chỉnh thời điểm lập hóa đơn, thay đổi yêu cầu về nội dung hóa đơn, quy định lại quy trình xử lý sai sót và làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan, đặc biệt là các nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Những thay đổi này mang đến cả cơ hội và thách thức cho các nhà cung cấp dịch vụ, đòi hỏi họ phải nhanh chóng thích ứng để đảm bảo tuân thủ và duy trì lợi thế cạnh tranh.
>> Xem ngay: Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP chỉnh sửa, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
1.2 Công văn số 348/CT-CS giới thiệu nội dung mới tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
Ngày 28/03/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 348/CT-CS giới thiệu nội dung mới tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Công văn 348/CT-CS đã tổng hợp điểm mới của Nghị định 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và đề nghị các Chi cục Thuế khu vực khẩn trương triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định 70/2025/NĐ-CP nêu trên tới công chức thuế và người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo thi hành.
Trong đó, đối với người nộp thuế cần tập trung giới thiệu, tuyên truyền các nội dung liên quan đến quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người nộp thuế như: loại hóa đơn (hóa đơn thương mại điện tử đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất) (Điều 8); thời điểm lập hóa đơn (Điều 9); nội dung của hóa đơn (Điều 10); đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Điều 11); cấp hóa đơn điện tử (Điều 13); đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 15); ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 16); thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử (Điều 19).
>> Xem ngay Công văn 348/CT-CS
Công văn 348/CT-CS giới thiệu nội dung mới tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ
2. Các điểm mới của Nghị định 70/025/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ
2.1 Nhóm nội dung liên quan đến người nộp thuế nhằm minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đơn giản hóa thủ tục thực hiện
2.1.1 Mở rộng đối tượng áp dụng là nhà cung cấp nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử
Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này”.
2.1.2 Bổ sung giải thích thuật ngữ về hóa đơn, chứng từ
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP giải thích thuật ngữ về hóa đơn, chứng từ như sau:
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP |
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP |
Điểm mới |
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: |
a) Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 như sau: “c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này. |
|
5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế. |
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: |
|
11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ: a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó. 12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. |
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11, khoản 12 như sau: “11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó. Hóa đơn, chứng từ được phép tiêu hủy là hóa đơn, chứng từ đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. 12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.” |
|
d) Bổ sung khoản 14 như sau: |
Bổ sung khoản 14 giải thích thuật ngữ “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế” |
2.1.3 Sửa đổi, bổ sung quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung nội dung Điều 11 Nghị định 123 như sau:
- Mở rộng đối tượng sử dụng: Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên và các doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng trong một số lĩnh vực như trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ, ăn uống, nhà hàng, khách sạn, vận tải hành khách phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Nội dung hóa đơn: Nghị định 70/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định về nội dung bắt buộc của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, bao gồm các thông tin cơ bản về người bán, người mua (nếu có), tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán, thời điểm lập hóa đơn và mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua tra cứu
2.1.4 Thay đổi về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
Trường hợp |
Thời điểm lập hóa đơn |
Hóa đơn bán hàng hóa |
Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
Hóa đơn xuất khẩu hàng hóa |
Do người bán tự xác định, chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan. |
Hóa đơn cung cấp dịch vụ |
Thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
Hóa đơn khi giao hàng/bàn giao nhiều lần |
Mỗi lần giao hàng/bàn giao đều phải lập hóa đơn tương ứng khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao. |
Hóa đơn kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng |
Chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu. |
Ngoài ra, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ số lượng lớn và thường xuyên; dịch vụ viễn thông; xây dựng, lắp đặt; bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,....
2.1.5 Bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng
Nghị định đã bổ sung điểm p, q và r vào Khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, tạo ra khung pháp lý hoàn thiện hơn trong công tác quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng.
2.1.6 Quy định rõ thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn, theo đó:
- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia): là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu): thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định, nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ: thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
2.1.7 Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
Khoản 4, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 5, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các hành vi bị cấm áp dụng cho các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau:
- Làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật (bổ sung tại điểm a).
- Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này (Bổ sung điểm đ).
2.1.8 Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử
Nghị định 70/2025/NĐ-CP chỉnh sửa, bổ sung quy định về Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử như sau:
- Bổ sung quy định trước khi điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai, đối với người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: người bán, người mua phải có văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán;
- Bổ sung quy định lập 01 hóa đơn để thay thế hoặc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng của cùng 01 người mua.
- Quy định rõ trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập sai thì cơ quan thuế thông báo cho người bán để người bán kiểm tra nội dung sai và người bán có trách nhiệm rà soát theo thông báo của cơ quan thuế và thực hiện điều chỉnh, thay thế hóa đơn theo quy định.
- Bỏ quy định trong 01 ngày làm việc cơ quan thuế phải thông báo về việc tiếp nhận và xử lý do người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc rà soát.
- Bổ sung hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp (khoản 4 Điều 19):
- Bổ sung quy định về áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế (khoản 5 Điều 19)
2.2 Đăng ký sử dụng và ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
2.2.1 Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cụ thể:
- Bổ sung quy định khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động đối chiếu thông tin của người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân giữa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với dữ liệu tại Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc theo dữ liệu tại Hệ thống Định danh và xác thực điện tử; và đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người đại diện pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng hoặc đang là người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế đó có trạng thái mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ, người nộp thuế rủi ro về thuế cao theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì cơ quan thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc thực hiện xác minh hoạt động thực tế tại địa chỉ đã đăng ký (khoản 1a).
- Khi người nộp thuế đăng ký thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (khoản 4):
- Quy định rõ trường hợp thay đổi thông tin người đại diện thì thực hiện theo trình tự như đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử lần đầu; trường hợp thay đổi các thông tin sử dụng hóa đơn điện tử khác thì Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi yêu cầu người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại của người đại diện theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế (điểm a, điểm b).
- Bổ sung trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì thông báo tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty mẹ (điểm c).
2.2.2 Bổ sung các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Ngoài 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
- Người nộp thuế tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;
- Có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ bị cơ quan chức năng khởi tố; cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử;
- Cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định.
- Người nộp thuế có hành vi trốn thuế; người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.
2.2.3 Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Hiện hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc các trường hợp tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 16 đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Nghị định 70/20205/NĐ-CP quy định cụ thể Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử thành 04 thủ tục khác nhau tương ứng với từng trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định tại khoản 1 Điều 16, cụ thể:
(1) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử và không cần gửi thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại điểm c khoản 1 Điều 16;
(2) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động ngừng tiếp nhận và gửi thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp điểm c, điểm h khoản 1 Điều 16;
(3) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp điểm e, điểm i khoản 1 Điều 16;
(4) Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp gửi Thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, điểm g, điểm k khoản 1 Điều 16 thì người nộp thuế được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
2.3 Nhóm nội dung liên quan chứng từ
2.3.1 Bổ sung loại chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số
Nghị định 70/20205/NĐ-CP bổ sung tại Điều 30 quy định về loại chứng từ: bổ sung loại chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
2.3.2 Bổ sung thời điểm ký số trên chứng từ
Nghị định 70/20205/NĐ-CP bổ sung khoản 2 Điều 31 về thời điểm Lập chứng từ. Theo đó quy định cụ thể về thời điểm ký số trên chứng từ điện tử như sau:
“Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch."
2.3.3 Sửa đổi quy định về Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử
Nghị định 70/20205/NĐ-CP sửa đổi tên Điều 34 và bổ sung nội dung Điều 34 quy định về Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử như sau:
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cồng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Bổ sung đối tượng đăng ký sử dụng chứng từ điện tử: tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
- Quy định cụ thể đối tượng đăng ký sử dụng trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử gồm: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ; tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử;
2.3.4 Bổ sung quy định xử lý chứng từ điện tử đã lập
Nghị định 70/20205/NĐ-CP bổ sung Điều 34a quy định xử lý chứng từ điện tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19.
2.4 Sửa đổi, bổ sung một số mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
- Bổ sung Mẫu số 01/BK-ĐCTT, Mẫu số 01/TH-DT, Mẫu số 04/SS-CTĐT vào Phụ lục IA; bổ sung Mẫu số 01/TB-NSD tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.
- Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT, Mẫu số 04/SS-HĐĐT, Mẫu số 06/ĐN-PSĐT, Mẫu số 01/TH-HĐĐT, Mẫu số BC26/BLĐT, Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT tại Phụ lục IA, Mẫu số 01/TB-TNĐT, Mẫu số 01/TB-ĐKĐT, Mẫu số 01/TB-SSĐT, Mẫu số 01/TB-KTDL, Mẫu số 01/TB-KTT tại Phụ lục IB, Mẫu số 03/TNCN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
>> Tải về ngay Biểu, Mẫu liên quan đến hóa đơn, chứng từ ban hành tại Phụ lục IA đính kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Phụ lục IA – Danh sách các Biểu, Mẫu sửa đổi – Người nộp thuế
2.5 Bãi bỏ một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định bãi bỏ một số Điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về hủy hóa đơn, chứng từ
- Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ và dịch vụ ăn uống
- Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về định dạng chứng từ khấu trừ thuế
- Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai
- Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử
- Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
- Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
- Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về đảm bảo xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử
3. Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon sẵn sàng đáp ứng Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon là phần mềm hóa đơn điện tử được tin dùng hàng đầu tại Việt Nam. Phần mềm cập nhật liên tục các quy định pháp luật mới để đáp ứng kịp thời các nghiệp vụ về hóa đơn, chứng từ liên quan đến Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC và sắp tới là Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 01/06/2025
Bkav eHoadon được sử dụng hoàn toàn online, không cần cài đặt, chỉ vài phút là có thể xuất hóa đơn. Giải pháp đảm bảo tính bảo mật, an toàn dữ liệu với Chữ ký số và các giải pháp an ninh của Tập đoàn công nghệ Bkav.
>> Đăng ký sử dụng ngay Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon để xuất hóa đơn chuẩn Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Hiện nay, trên hệ thống của Bkav eHoadon có tới hàng tỷ hóa đơn được khởi tạo và hơn 150.000 tập đoàn, doanh nghiệp sử dụng như: Tập đoàn Hoa Sen; Tập đoàn Bitexco; Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà; các chuỗi cửa hàng ăn nhanh nổi tiếng như: Jollibee, Pizza Company,…; Công ty cổ Phần Masscom Việt Nam; Bệnh viện Hồng Ngọc,…
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã mang đến những điều chỉnh và bổ sung quan trọng đối với Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ. Sự chủ động nắm bắt và thích ứng nhanh chóng với các quy định mới sẽ là yếu tố then chốt không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình chuyển đổi số và quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Quý khách hàng quan tâm về dịch vụ Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon, vui lòng đăng ký tại đây
Tư liệu tham khảo:
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Thư viện pháp luật;
- Luật Việt Nam.