LƯU Ý: Từ 01/06/2025 không được ký số hóa đơn chậm quá 1 ngày - Bkav Corporation - Bkav.com.vn
Nếu doanh nghiệp của bạn đang quen với việc ký số hóa đơn điện tử lùi ngày so với ngày lập, cần đặc biệt lưu ý: Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/06/2025, đã có sự điều chỉnh đáng kể về thời hạn này. Theo đó, thời gian ký số hóa đơn điện tử không được vượt quá một (01) ngày so với thời điểm lập hóa đơn. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm bắt chi tiết quy định mới tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP
1. Quy định về ngày lập hóa đơn điện tử
2. Quy định về ngày ký hóa đơn điện tử
3. Kê khai thuế theo ngày ký hay ngày lập hóa đơn?
1. Quy định về ngày lập hóa đơn điện tử
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ được Chính phủ ban hành ngày 20/03/2025, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2025. Theo đó, Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, làm rõ và quy định chi tiết hơn thời điểm lập hóa đơn cho nhiều trường hợp, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh có tính chất đặc thù hoặc mới phát sinh trong nền kinh tế số. Cụ thể như sau:
Trường hợp |
Trước ngày 01/06/2025 |
Từ ngày 01/06/2025 |
Cơ sở pháp lý |
||
Bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) |
Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. (Khoản 1 Điều 9 Nghị định 123) |
Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan. (Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Nghị định 123) |
Cung cấp dịch vụ |
Thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). (Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123) |
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). (Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Nghị định 123) |
Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác |
Bao gồm: trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định. Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua. (Điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Bao gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi bổ sung điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, |
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng. e (Điểm e khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi bổ sung điểm e khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; |
Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. (Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Bãi bỏ điều khoản này (Khoản 4 Điều 2 Nghị định 70) |
Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện |
Trường hợp người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. (Điểm l khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Xóa bỏ nội dung và thay thế bằng quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi bổ sung điểm l khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng |
Chưa có quy định |
Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn. Đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi bổ sung điểm l khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
|
Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả. Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. (Điểm m khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện lập hóa đơn điện tử cho khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi bổ sung điểm m khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, |
Nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. (Điểm n khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 sửa đổi bổ sung điểm m khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm |
Chưa có quy định |
Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 bổ sung điểm p khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng |
Chưa có quy định |
Sau khi thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập 01 hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 bổ sung điểm q khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
Đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng |
Chưa có quy định |
Thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh nghiệp kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (do đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho người chơi (do người chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử dụng hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định doanh thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến 23 giờ 59 phút cùng ngày. (Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70 bổ sung điểm r khoản 4 Điều 9 Nghị định 123) |
>> Xem ngay: Các điểm mới của Nghị định 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ
2. Quy định về ngày ký hóa đơn điện tử
Căn cứ theo khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) về thời điểm ký số trên hóa đơn như sau:
Theo đó, từ ngày 01/06/2025 thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử được quy định như sau:
- Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì thời điểm ký số chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Như vậy:
- Theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP (áp dụng từ ngày 01/06/2025): thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử không được chậm quá 1 ngày so với thời điểm lập hóa đơn. Lưu ý: Bkav eHoadon khuyến khích các doanh nghiệp nên tạo lập và phát hành hoá đơn cùng ngày để đảm bảo việc kê khai nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu rủi ro, sai sót.
- Hiện hành, theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP (áp dụng đến ngày 31/5/2025), trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hoá đơn khác thời điểm lập hoá đơn, nếu thời điểm ký số trên hoá đơn cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hoá đơn thì HĐĐT đã lập vẫn được xác định là hoá đơn hợp lệ.
3. Kê khai thuế theo ngày ký hay ngày lập hóa đơn?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định: Trường hợp ngày ký khác ngày lập hóa đơn:
- Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn.
- Người mua khai thuế theo thời điểm nhận hóa đơn.
4. Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon sẵn sàng đáp ứng Nghị định 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn chứng từ
Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon là phần mềm hóa đơn điện tử được tin dùng hàng đầu tại Việt Nam. Phần mềm cập nhật liên tục các quy định pháp luật mới để đáp ứng kịp thời các nghiệp vụ về hóa đơn, chứng từ liên quan đến Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC và sắp tới là Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 01/06/2025
Bkav eHoadon được sử dụng hoàn toàn online, không cần cài đặt, chỉ vài phút là có thể xuất hóa đơn. Giải pháp đảm bảo tính bảo mật, an toàn dữ liệu với Chữ ký số và các giải pháp an ninh của Tập đoàn công nghệ Bkav.
>> Đăng ký sử dụng ngay Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon để xuất hóa đơn chuẩn Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Thời điểm ngày 01/06/2025 đang đến gần, đơn vị cần chủ động tìm hiểu các quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn chứng từ ngay từ bây giờ để sẵn sàng áp dụng quy định mới một cách suôn sẻ, đảm bảo tuân thủ pháp luật và duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ.
Quý khách hàng quan tâm về dịch vụ Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon, vui lòng đăng ký tại đây
Tư liệu tham khảo:
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Thư viện pháp luật;
- Luật Việt Nam.