Chính sách mới về thuế có hiệu lực từ tháng 01/2025 - Bkav Corporation Xuất hóa đơn giảm thuế GTGT 2% theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP như thế nào? - Bkav Corporation - Bkav.com.vn
Năm 2025 đánh dấu một bước ngoặt mới trong hệ thống thuế khi nhiều chính sách quan trọng được điều chỉnh. Bài viết này sẽ giúp Bạn nắm bắt những thay đổi đáng kể trong chính sách thuế có hiệu lực từ tháng 01/2025, từ đó chủ động thích ứng và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
- Tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng đầu năm 2025
- Sửa đổi Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế từ 01/01/2025
- Ngừng miễn thuế cho hàng hóa nhập khẩu giá trị nhỏ gửi qua chuyển phát nhanh từ 14/01/2025
1. Tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng đầu năm 2025
Tại mục 8 Nghị quyết 174/2024/QH15, Quốc hội đã đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.
Nguồn ảnh: Thông tấn xã Việt Nam
Nghị quyết số 43/2022/QH15 được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 11/01/2022. Tính từ thời điểm ban hành Nghị quyết số 43, Quốc hội đã 3 lần thông qua chính sách giảm thuế GTGT còn 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể tại Nghị quyết và Nghị định hướng dẫn.
- Lần 1 – Áp dụng từ 01/02/2022 – 31/12/2022: Giảm 2% thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15, hướng dẫn tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP
- Lần 2 – Áp dụng từ 01/7/2023 – 31/12/2023: Giảm 2% thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15, hướng dẫn tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP
- Lần 3 – Áp dụng từ 01/7/2024 – 31/12/2024: Giảm 2% thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15, hướng dẫn tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP
- Lần 4 – Áp dụng từ 01/01/2025 – 30/06/2025: Giảm 2% thuế GTGT theo Nghị quyết 174/2024/QH15, hướng dẫn tại Nghị định 180/2024/NĐ-CP
>> Xem chi tiết: Chính sách giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025.
2. Sửa đổi Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế từ 01/01/2025
Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi 9 Luật: Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý, sử dụng tài sản công, Quản lý thuế, Thuế thu nhập cá nhân, Dự trữ quốc gia, Xử lý vi phạm hành chính với nhiều nội dung đáng chú ý về thuế, kế toán có hiệu lực từ 01/01/2025 bao gồm:
- Không bắt buộc ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán trên chứng từ kế toán do bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật Kế toán năm 2015.
- Không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi có quyết định thanh, kiểm tra thuế: Theo khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
- Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Điều chỉnh cách xác định thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế: Khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi 9 Luật quy định sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế như sau “Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước”.
- Điều chỉnh quy định về kỳ kế toán: Hiện nay, Luật Kế toán năm 2015 quy định kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc cuối cùng phải không quá 90 ngày. Quy định này dẫn đến phát sinh vướng mắc đối với trường hợp quý II và quý III kéo dài 92 ngày, các đơn vị vẫn phải lập báo cáo tài chính nếu kỳ đầu tiên hoặc kỳ cuối cùng rơi vào quý II và quý III. Nhằm thống nhất cách xác định kỳ kế toán, cho phép gộp kỳ kế toán nếu kỳ đầu tiên hoặc cuối cùng không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp, Luật mới đã sửa đổi khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán năm 2015 như sau: “Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải không quá 15 tháng”.
3. Ngừng miễn thuế cho hàng hóa nhập khẩu giá trị nhỏ gửi qua chuyển phát nhanh từ 14/01/2025
Tại Mục 8 Nghị quyết 174/2024/QH15, Quốc hội có đề cập đến việc chấm dứt ngay hiệu lực của quy định miễn thuế giá trị gia tăng trong Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg về căn cứ pháp lý và chế tài quản lý thu đối với các sàn thương mại điện tử nước ngoài bán hàng hóa vào Việt Nam.
Điều 1 Quyết định 78/2010/QĐ-TTg có quy định:
- Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 01 triệu đồng trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 01 triệu đồng trở lên phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết 174/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 14/01/2025, theo đó hàng hóa nhập khẩu giá trị từ 01 triệu đồng trở xuống gửi qua chuyển phát nhanh sẽ không được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Chính sách thuế luôn được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội. Việc nắm bắt những thay đổi này là điều cần thiết để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả và bền vững.
Quý khách hàng quan tâm về dịch vụ Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon, vui lòng đăng ký tại đây
Tư liệu tham khảo:
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Thư viện pháp luật;
- Luật Việt Nam.
Theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Chính phủ ban hành ngày 31/12/2024, các đơn vị kinh doanh tiếp tục được giảm thuế GTGT 2% đối với một số hàng hóa dịch vụ đến hết ngày 30/6/2025. Vậy, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần lưu ý điều gì khi áp dụng chính sách giảm thuế GTGT? Xuất hóa đơn giảm thuế GTGT như thế nào để đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị định 180/2024/NĐ-CP? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
- Cơ sở pháp lý
- Đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP
- Mức giảm thuế GTGT
- Thời gian áp dụng
- Hướng dẫn xuất hóa đơn giảm thuế GTGT 2% theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP
1.1 Nghị quyết 174/2024/QH15 về chính sách giảm thuế GTGT
Ngày 30/11/2024, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 174/2024/QH15. Theo đó, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% (từ 10% xuống 8%) thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025, từ ngày 1 tháng 1 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
1.2 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174/2024/QH15
Ngày 31/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội.
Tải file: Nghị định 180/2024/NĐ-CP
1.3 Công điện 08/CĐ-TCT triển khai Nghị định số 180/2024/NĐ-CP
Ngày 31/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công điện 08/CĐ-TCT triển khai Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174/2024/QH15 của Quốc hội.
Nội dung công điện này nêu rõ việc tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định. Thời gian áp dụng giảm thuế sẽ từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
2. Đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định 180/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2025, chính sách giảm thuế GTGT xuống còn 8% được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
>>>Tải file: Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP: Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP (Nguồn: Báo chính phủ)
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Khoản 2, Điều 1, Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định mức giảm thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế như sau:
-
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Mức giảm thuế GTGT theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP
Nghị định số 180/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 của Quốc hội được áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.
5. Hướng dẫn xuất hóa đơn giảm thuế GTGT 2% theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP
Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT:
-
Đối với Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Trường hợp cùng lúc bán nhiều hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất khác nhau thì ghi rõ mức thuế suất của từng loại hàng hóa dịch vụ trên hóa đơn.
- Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
- Tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.
- Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 174/2024/QH15”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
>>> Xem thêm: Hướng dẫn xử lý hóa đơn có sai sót theo Thông tư 78/2021/TT-BTC và Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế GTGT.
>> Tải file: Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP
Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon đã cập nhật để đáp ứng kịp thời các nghiệp vụ về hóa đơn liên quan đến Nghị quyết 174/2024/QH15 và Nghị định 180/2024/NĐ-CP:
- Cho phép tạo mẫu hóa đơn hiển thị thuế suất tổng hoặc thuế suất chi tiết của từng loại hàng hóa trên hóa đơn.
- Nếu đơn vị đang sử dụng mẫu hóa đơn thuế suất chi tiết (trên hóa đơn hiển thị nhiều mức thuế suất) để phát hành hóa đơn giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15, Nghị quyết 101/2023/QH15 hoặc Nghị quyết 110/2023/QH15: Đơn vị tiếp tục sử dụng mẫu hóa đơn này để phát hành hóa đơn giảm thuế GTGT năm 2024 theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại giao diện Thêm mới hóa đơn, dòng thuế suất chọn mức thuế suất 8%.
- Nếu đơn vị đang sử dụng mẫu hóa đơn thuế suất tổng (trên hóa đơn chỉ hiển thị một mức thuế suất): Đơn vị có thể chuyển đổi mẫu hóa đơn đang sử dụng sang mẫu hóa đơn thuế suất chi tiết theo hướng dẫn tại đây
>> Đăng ký sử dụng ngay Phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon để xuất hóa đơn giảm thuế GTGT 2% theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP
- Cho phép tạo hóa đơn gồm nhiều mặt hàng với các mức thuế suất khác nhau (10%, 8%, 5%…)
- Cho phép nhập ghi chú trên hóa đơn theo yêu cầu tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.
Áp dụng giảm thuế GTGT đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho doanh nghiệp để tập trung nguồn lực phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp cần áp dụng một cách thận trọng để đảm bảo không làm phát sinh những rủi ro trong tương lai với khách hàng, nhà cung cấp, và bản thân doanh nghiệp khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra.
Quý khách hàng quan tâm về dịch vụ Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon, vui lòng đăng ký tại đây
Tư liệu tham khảo:
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Thư viện pháp luật;